Sống không tiến triển là gì? Nghiên cứu khoa học liên quan

Sống không tiến triển là khoảng thời gian bệnh nhân còn sống mà không có dấu hiệu tiến triển bệnh hoặc tử vong sau khi bắt đầu điều trị lâm sàng. Đây là chỉ số trung gian quan trọng trong ung thư học và nhiều bệnh mạn tính, dùng để đánh giá hiệu quả điều trị trước khi có dữ liệu sống còn.

Định nghĩa sống không tiến triển

Sống không tiến triển (progression‑free survival – PFS) là khoảng thời gian kể từ khi bắt đầu điều trị đến khi bệnh có dấu hiệu tái phát, tiến triển hoặc bệnh nhân tử vong vì bất kỳ nguyên nhân nào. Nó là chỉ số quan trọng để đo hiệu quả điều trị, đặc biệt trong ung thư học và một số bệnh mạn tính, bởi vì đánh giá tiến triển xảy ra thường trước tử vong, giúp rút ngắn thời gian nghiên cứu và gia tăng tính kịp thời trong ra quyết định.

Khái niệm này thường được sử dụng khi bệnh chỉ được kiểm soát mà không thể chữa khỏi hoàn toàn. Không giống sống toàn bộ (overall survival – OS) chỉ tính đến thời điểm tử vong, sống không tiến triển còn bao gồm cả bệnh ổn định mà không tiến triển, do đó PFS được xem là tiêu chí trung gian mang tính thực tiễn và giúp đánh giá thuốc mới sớm hơn.

Phân biệt các khái niệm liên quan

Trong lâm sàng có nhiều thuật ngữ dễ nhầm lẫn với sống không tiến triển, bao gồm:

  • Sống toàn bộ (Overall Survival – OS): thời gian từ lúc bắt đầu theo dõi đến khi bệnh nhân tử vong vì bất kỳ nguyên nhân nào.
  • Sống không bệnh (Disease-Free Survival – DFS): dùng cho ung thư giai đoạn sớm sau phẫu thuật triệt căn, thời gian từ lúc điều trị đến khi tái phát.
  • Sống không tiến triển (PFS): thời gian đến khi bệnh có dấu hiệu tiến triển hoặc bệnh nhân tử vong.

DFS và PFS đều đo thời gian không có dấu hiệu bệnh biểu hiện lâm sàng nhưng áp dụng trong các bối cảnh khác nhau: DFS chủ yếu cho giai đoạn sớm, PFS cho giai đoạn tiến triển hoặc bệnh mạn tính không thể chữa khỏi. Sự khác biệt giữa các chỉ số ảnh hưởng đến thiết kế thử nghiệm, phân tích hiệu quả và phê duyệt thuốc của các cơ quan như FDA, EMA.

Phương pháp đo lường PFS

PFS thường được đo lường bằng biểu đồ Kaplan–Meier, ghi lại thời gian từ khi bệnh nhân bắt đầu điều trị đến khi ghi nhận tiến triển hoặc tử vong. Tiến triển bệnh được xác định dựa trên tiêu chuẩn RECIST (Response Evaluation Criteria in Solid Tumors), thường bao gồm:

  • Tăng kích thước khối u ≥ 20%
  • Xuất hiện tổn thương mới
  • Tử vong (nếu tính trong PFS)

PFSi=ti(thời điểm ghi nhận tieˆˊn triển hoặc tử vong của bệnh nhaˆn thứ i) \text{PFS}_i = t_i \quad\text{(thời điểm ghi nhận tiến triển hoặc tử vong của bệnh nhân thứ }i\text{)}

Việc đo PFS theo định kỳ như sau điều trị (theo lịch: 6–12 tuần/lần) đảm bảo đánh giá chính xác thời điểm tiến triển, giảm sai số do khác biệt thời gian đánh giá. Median PFS và khoảng tin cậy 95% (95% CI) thường được báo cáo để biểu thị hiệu quả điều trị.

Vai trò trong nghiên cứu lâm sàng

PFS đóng vai trò là tiêu chí chính hoặc phụ trong các thử nghiệm lâm sàng, đặc biệt ở ung thư giai đoạn tiến triển. Vì tiến triển thường xảy ra sớm hơn tử vong, PFS như một tiêu chí trung gian (surrogate endpoint) giúp rút ngắn thời gian thử nghiệm, giảm chi phí và đẩy nhanh phê duyệt thuốc.

Nhiều thuốc điều trị ung thư đích hoặc miễn dịch được chấp thuận dựa trên cải thiện PFS dù chưa có bằng chứng chắc chắn về hiệu quả kéo dài sống (OS). FDA và EMA đều chấp nhận PFS trong phê duyệt thuốc, tuy nhiên, cần thận trọng khi diễn giải do PFS không phản ánh chất lượng sống hoặc tác dụng phụ.

Ý nghĩa lâm sàng và hạn chế

Sống không tiến triển mang lại nhiều giá trị trong thực hành lâm sàng. Nó phản ánh khoảng thời gian mà bệnh nhân không cần chuyển sang phác đồ điều trị tiếp theo, giảm nguy cơ tiếp xúc với thuốc độc hơn hoặc chi phí cao hơn. Ngoài ra, duy trì PFS dài giúp bảo tồn chất lượng sống, giảm triệu chứng, và cải thiện sức khỏe tinh thần ở nhiều bệnh lý mãn tính như ung thư phổi, thận, vú và buồng trứng.

Tuy nhiên, sống không tiến triển có một số hạn chế. Thứ nhất, nó không luôn tương quan với sống toàn bộ (OS), đặc biệt trong các thử nghiệm cho phép đổi thuốc chéo (cross-over) sau khi bệnh tiến triển. Thứ hai, việc xác định “tiến triển” thường phụ thuộc vào hình ảnh học, và điều này dễ bị ảnh hưởng bởi chủ quan của bác sĩ, tần suất đánh giá, hoặc chất lượng phương tiện chẩn đoán.

Một nhược điểm khác là PFS không phản ánh mức độ cải thiện triệu chứng hoặc chức năng sống. Một điều trị giúp kéo dài PFS nhưng gây nhiều tác dụng phụ cũng có thể làm giảm chất lượng sống thực tế. Do đó, nhiều nghiên cứu lâm sàng hiện nay kết hợp PFS với đánh giá chất lượng sống bằng các công cụ chuẩn hóa như EORTC QLQ-C30 hoặc FACT-G.

Ứng dụng ngoài ung thư học

Mặc dù phổ biến trong ung thư học, sống không tiến triển cũng đã được điều chỉnh và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực y học khác. Ở bệnh đa xơ cứng (multiple sclerosis), PFS thường được tính bằng số đợt tái phát hoặc điểm EDSS không tăng trong thời gian theo dõi. Trong lupus ban đỏ hệ thống, sống không tiến triển có thể hiểu là không có bùng phát (flare-free survival) được xác định bằng điểm SLEDAI ổn định hoặc giảm.

Trong bệnh xơ cứng bì (systemic sclerosis), sống không tiến triển được dùng để đánh giá hiệu quả thuốc chống xơ như nintedanib, dựa trên thời gian không giảm chức năng hô hấp (FVC). Tương tự, trong viêm ruột (IBD), chỉ số không tiến triển được biểu thị bằng thời gian không cần dùng steroid, không phẫu thuật, không nhập viện.

Việc mở rộng PFS ra ngoài lĩnh vực ung thư yêu cầu điều chỉnh định nghĩa “tiến triển” phù hợp với đặc điểm bệnh lý cụ thể. Quan trọng nhất là tiêu chí này cần được đo lường một cách khách quan, nhất quán và có khả năng lặp lại trong các nghiên cứu độc lập.

Thống kê và diễn giải kết quả

Các kết quả PFS thường được thể hiện bằng biểu đồ Kaplan–Meier, với trục tung biểu diễn tỷ lệ sống không tiến triển và trục hoành là thời gian (tháng). Giá trị quan trọng nhất là median PFS – thời điểm mà 50% bệnh nhân đã có tiến triển hoặc tử vong. Ngoài ra, phân tích nguy cơ (hazard ratio – HR) và p-value được sử dụng để so sánh giữa các nhóm điều trị.

Một số ví dụ minh họa:

Nhóm điều trị Median PFS (tháng) HR p-value
Thuốc A 10.2 0.63 0.002
Giả dược 5.8

Hazard ratio dưới 1 cho thấy nhóm điều trị có nguy cơ tiến triển thấp hơn so với đối chứng. p-value nhỏ hơn 0.05 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nếu HR thấp nhưng khoảng tin cậy 95% rất rộng (ví dụ 0.42–1.15) thì cần cẩn trọng trong diễn giải.

Tài liệu tham khảo

  1. FDA. Clinical Trial Endpoints for the Approval of Cancer Drugs and Biologics. https://www.fda.gov
  2. EMA. Reflection paper on the use of progression-free survival. https://www.ema.europa.eu/en
  3. National Cancer Institute. Progression-Free Survival (PFS) Definition. https://www.cancer.gov
  4. Kaplan EL, Meier P. Nonparametric estimation from incomplete observations. Journal of the American Statistical Association. 1958.
  5. Therasse P et al. New response evaluation criteria in solid tumours: Revised RECIST guideline. Eur J Cancer. 2009.
  6. CTONG1104 Trial: PFS as Primary Endpoint in Lung Cancer. PubMed ID: 31298905

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sống không tiến triển:

Nghiên cứu giai đoạn III về Afatinib hoặc Cisplatin kết hợp Pemetrexed ở bệnh nhân ung thư tuyến phổi di căn với đột biến EGFR Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 27 - Trang 3327-3334 - 2013
Mục tiêuNghiên cứu LUX-Lung 3 đã khảo sát hiệu quả của hóa trị so với afatinib, một chất ức chế có khả năng phong tỏa tín hiệu không hồi phục từ thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR/ErbB1), thụ thể 2 (HER2/ErbB2) và ErbB4. Afatinib cho thấy khả năng hoạt động rộng rãi đối với các đột biến EGFR. Nghiên cứu giai đoạn II về afatinib ở ung thư tuyến phổi ...... hiện toàn bộ
#Afatinib #cisplatin #pemetrexed #adenocarcinoma phổi #đột biến EGFR #sống không tiến triển #hóa trị #giảm đau #kiểm soát triệu chứng #đột biến exon 19 #L858R #tác dụng phụ #nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III
Thử Nghiệm Pha III So Sánh Carboplatin và Paclitaxel Với Cisplatin và Paclitaxel ở Bệnh Nhân Ung Thư Buồng Trứng Giai Đoạn III Được Phẫu Thuật Tối Ưu: Nghiên Cứu Của Nhóm Nghiên Cứu Ung Thư Phụ Khoa Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 21 Số 17 - Trang 3194-3200 - 2003
Mục tiêu: Trong các thử nghiệm ngẫu nhiên, sự kết hợp cisplatin và paclitaxel đã vượt trội hơn so với cisplatin và cyclophosphamide trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn tiến triển. Mặc dù trong các thử nghiệm không ngẫu nhiên, carboplatin và paclitaxel là một chế độ kết hợp ít độc hơn và hoạt động cao, nhưng vẫn còn lo ngại về hiệu quả của nó ở những bệnh nhân có khối lượn...... hiện toàn bộ
#carboplatin #paclitaxel #cisplatin #ung thư buồng trứng #nổi u tối ưu #thử nghiệm ngẫu nhiên #độc tính #sống không tiến triển #sống tổng thể #nguy cơ tương đối
Phân Tích Cập Nhật của KEYNOTE-024: Pembrolizumab So với Hóa Trị Liệu Dựa trên Bạch Kim cho Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Tiến Triển với Điểm Tỷ Lệ Khối U PD-L1 từ 50% trở lên Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 37 Số 7 - Trang 537-546 - 2019
Mục đíchTrong nghiên cứu KEYNOTE-024 giai đoạn III ngẫu nhiên, nhãn mở, pembrolizumab đã cải thiện đáng kể thời gian sống không tiến triển bệnh và tổng thời gian sống so với hóa trị liệu dựa trên bạch kim ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển chưa được điều trị trước đó, có tỷ lệ phần trăm khối u thể hiện PD-L1 từ 50% trở lên và khô...... hiện toàn bộ
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #NSCLC #pembrolizumab #hóa trị liệu dựa trên bạch kim #khối u thể hiện PD-L1 #EGFR/ALK #tổng thời gian sống #thời gian sống không tiến triển #chuyển đổi điều trị #tỉ số nguy cơ #sự cố bất lợi độ 3 đến 5 #liệu pháp đơn tia đầu tiên
Thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn III so sánh Capecitabine với Bevacizumab cộng Capecitabine ở bệnh nhân ung thư vú di căn đã điều trị trước đó Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 23 Số 4 - Trang 792-799 - 2005
Mục đích Nghiên cứu thử nghiệm giai đoạn III ngẫu nhiên này so sánh hiệu quả và tính an toàn của capecitabine với hoặc không có bevacizumab, kháng thể đơn dòng nhắm vào yếu tố tăng trưởng nội mạch máu, ở bệnh nhân ung thư vú di căn đã được điều trị trước đó bằng anthracycline và taxane. Bệnh nhân và Phương pháp... hiện toàn bộ
#Bevacizumab #Capecitabine #Cuộc sống không tiến triển #Ung thư vú di căn #Tính an toàn #Hiệu quả điều trị
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên giai đoạn III về Paclitaxel cộng với Carboplatin so với Vinorelbine cộng với Cisplatin trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển: Một thử nghiệm của Nhóm Ung thư Tây Nam Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 19 Số 13 - Trang 3210-3218 - 2001
MỤC ĐÍCH: Thử nghiệm ngẫu nhiên này được thiết kế để xác định liệu paclitaxel cộng với carboplatin (PC) có mang lại lợi thế sống sót so với vinorelbine cộng với cisplatin (VC) cho bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển hay không. Các mục tiêu phụ là so sánh độc tính, khả năng dung nạp, chất lượng cuộc sống (QOL) và sử dụng tài nguyên. BỆNH NHÂN VÀ...... hiện toàn bộ
#ung thư phổi không tế bào nhỏ #thử nghiệm ngẫu nhiên #paclitaxel #carboplatin #vinorelbine #cisplatin #độc tính #chất lượng cuộc sống #chi phí điều trị.
Nghiên cứu Ngẫu nhiên Giai đoạn III về Gemcitabine-Cisplatin So với Etoposide-Cisplatin trong điều trị Ung thư Phổi Không phải Tế bào Nhỏ Giai đoạn Tiến triển cục bộ hoặc Di căn Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 17 Số 1 - Trang 12-12 - 1999
MỤC ĐÍCH: Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm ngẫu nhiên để so sánh gemcitabine-cisplatin với etoposide-cisplatin trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn tiến triển. Mục tiêu chính của sự so sánh là tỉ lệ đáp ứng. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Tổng cộng có 135 bệnh nhân chưa từng nhận hóa trị với NSCLC giai đoạn tiến triển được phân ngẫu...... hiện toàn bộ
#ung thư phổi không phải tế bào nhỏ #NSCLC #gemcitabine-cisplatin #etoposide-cisplatin #thử nghiệm ngẫu nhiên #hóa trị #tỉ lệ đáp ứng #chất lượng cuộc sống #độc tính
Nghiên Cứu Khám Phá Giai Đoạn III về Paclitaxel và Cisplatin So Với Paclitaxel và Carboplatin trong Ung Thư Buồng Trứng Tiến Triển Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 18 Số 17 - Trang 3084-3092 - 2000
Mục tiêu: Xác định tác dụng phụ và tính khả thi của cisplatin và carboplatin khi kết hợp lần lượt với paclitaxel làm liệu pháp đầu tay trong ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển. Bệnh nhân và phương pháp: Các bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên để nhận paclitaxel 175 mg/m2 qua đường tĩnh mạch dưới dạng truyền trong 3 giờ, sau đó là cisplatin 75 mg/m...... hiện toàn bộ
#cisplatin #carboplatin #paclitaxel #ung thư biểu mô buồng trứng #tác dụng phụ #tỷ lệ đáp ứng #sống sót không bệnh tiến triển #điều trị ngoại trú #giảm bạch cầu hạt #độc tính thần kinh
Giảm AFP và PIVKA-II có thể dự đoán hiệu quả của liệu pháp miễn dịch chống PD-1 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) Dịch bởi AI
BMC Cancer - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề Rất ít chỉ báo sinh học có thể dự đoán hiệu quả của chặn PD-1 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá vai trò tiên lượng của AFP và PIVKA-II ở các bệnh nhân HCC đang điều trị liệu pháp miễn dịch chống PD-1. Phương pháp... hiện toàn bộ
#AFP; PIVKA-II; Thuốc ngăn chặn PD-1; Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC); Liệu pháp miễn dịch; Dấu hiệu dự báo; Tỷ lệ phản ứng khách quan (ORR); Thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS); Thời gian sống tổng thể (OS)
Nghiên cứu sâu về ức chế CDK4/6: Đánh giá độc tính thực tế và chiến lược điều trị ở dân số người già Dịch bởi AI
Journal of Oncology Pharmacy Practice - Tập 29 Số 1 - Trang 14-21 - 2023
Thông tin nền Các chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin 4/6 đã trở thành một phần trong tiêu chuẩn chăm sóc trong điều trị ung thư vú di căn có thụ thể hormone dương tính và Her2Neu âm tính. Có lo ngại về hiệu quả và khả năng tăng độc tính của các chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin 4/6 ở dân số người già trong cộng đồng so với dân số trong các thử nghiệm l...... hiện toàn bộ
#ung thư vú #ức chế kinase phụ thuộc cyclin 4/6 #độc tính huyết học #người cao tuổi #sống không bệnh tiến triển #sống tổng thể
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TỤY GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư tụy giai đoạn muộn tại Bệnh viện K. Đối tượng: 154 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tụy giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn xa được chia làm 3 nhóm: điều trị hóa chất có thể kèm theo phẫu thuật hoặc can thiệp thủ thuật chăm sóc giảm nhẹ; nhóm không điều trị hóa chất được phẫu thuật, can thiệp CSGN và...... hiện toàn bộ
#Ung thư tụy #Phẫu thuật/thủ thuật chăm sóc giảm nhẹ #Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển #Thời gian sống thêm toàn bộ
Tổng số: 52   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6